1. Thủ tục tự thông báo thực phẩm
1.1. Các loại thực phẩm cần phải thực hiện thủ tục tự thông báo thực phẩm:
1. Tổ chức, cá nhân tạo ra, buôn bán thực phẩm cần thực hiện thủ tục tự báo cáo thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất trợ giúp chế biến thực phẩm, khí cụ chứa đựng thực phẩm, chất liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm lý lẽ tại khoản 2 dưới đây:

2. Mặt hàng, chất liệu tạo ra, nhập khẩu chỉ dùng để tạo ra, gia công hàng xuất khẩu hoặc đáp ứng cho việc tạo ra nội bộ của cơ quan, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự lên tiếng mặt hàng.

>>>xem thêm: dịch vụ tư vấn thủ tục xin công bố thực phẩm












1.2. Hồ sơ tự lên tiếng sản phẩm thực phẩm:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Bản tự báo cáo mặt hàng theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành đính kèm Nghị định này;;

– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an ninh thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp Do phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn Do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý không may thích hợp với điều khoản của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng Vì cơ quan, cá nhân lên tiếng trong trường hợp chưa có điều khoản của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
– Mẫu nhãn sản phẩm hoặc hình ảnh chụp trực tiếp từ nhãn mặt hàng.












1.3. Trình tự thủ tục tự công bố thực phẩm: (công ty e-chem)
2. Việc tự công bố mặt hàng được thực hiện theo trình tự như sau:

a) tổ chức, cá nhân tự báo cáo sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến tổ chức quản lý nhà nước có thẩm quyền Do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;

b) Ngay sau khi tự lên tiếng mặt hàng, cơ quan, cá nhân được quyền tạo ra, bán buôn mặt hàng và chịu nghĩa vụ hoàn toàn về an ninh của mặt hàng đó;

c) cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự báo cáo của cơ quan, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức tiếp nhận.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cửa hàng tạo ra trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có địa chỉ phát triển Do cơ quan, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự thông báo tiếp theo phải nộp hồ sơ tại tổ chức đã lựa chọn trước đó.











3. Các tài liệu trong hồ sơ tự báo cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự báo cáo.

4. Trường hợp mặt hàng có sự thay đổi về tên mặt hàng, xuất xứ, chứa hàm lượng cấu tạo thì cơ quan, cá nhân phải tự báo cáo lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được tạo ra, bán buôn sản phẩm ngay sau khi gửi báo cáo.