Hiệu suất của tháp giảm nhiệt được đánh giá để đánh Giá mức độ Ngày nay của chênh lệch nhiệt độ2 và chênh lệch nhiệt độ1 so mang các Giá trị hình thức , xác định các khu vực bị lãng phí năng lượng và đề xuất giải pháp cải thiện.

Tháp giải nhiệt Liang chi
Trong công đoạn đánh Giá hiệu suất, những trang bị đo đạc cầm tay được sử dụng để đo các thông số sau:

  • Nhiệt độ bầu ướt
  • Nhiệt độ bầu khô
  • Nhiệt độ nước vào của tháp giảm nhiệt nước
  • Nhiệt độ khí thải
  • các thông số điện của động cơ bơm và quạt
  • Tốc độ mẫu nước
  • Tốc độ cái khí


Chênh lệch nhiệt độ một

Chênh lệch nhịêt độ 2 Nhiệt độ nước nóng (Vào) Nhiệt độ nước lạnh (Ra) Nhiệt độ bầu ướt (xung quanh) (Vào) tháp (Ra) từ tháp

các thông số trên được đo và sử dụng để xác định hiệu suất của tháp giải nhiệt theo một số bí quyết . Bao gồm: a) Chênh lệch nhiệt độ một (range)-(xem hình 7). Đây là sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước ở tháp hạ nhiệt nước. 1 Dải CT cao với nghĩa là tháp giải nhiệt sở hữu thể giảm nhiệt độ của nước một giải pháp hiệu quả và đạt hiệu suất tốt.

Công thức như sau: thap giai nhiet Liang chi 40RT
Dải CT (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ ra CW (°C)] b) Chênh lệch nhiệt độ 2 (approach)-(xem hình 1). Là sự chênh lệch giữa nhiệt độ nước lạnh đầu ra của tháp giải nhiệt nước và nhiệt độ bầu ướt. Bảng Báo Giá trị này càng hợp lý và phải chăng thì tháp hoạt động càng hiệu quả. Mặc dù cả hai Bảng Báo Giá trị dải và giải tiếp cận bắt buộc được đo, Giá trị ` Chênh lệch nhiệt độ 2’ là chỉ số đánh Báo Giá hiệu suất của tháp giảm nhiệt hợp hơn. Chênh lệch nhiệt độ 2 ở tháp hạ nhiệt (°C) = [Nhiệt độ vào CW (°C) – Nhiệt độ bầu ướt (°C)] c) Hiệu suất. Đây là tỷ số giữa chênh lệch nhiệt độ1 và dải súc tích (theo %), tức là sự chênh lệch giữa nhiệt độ đầu vào của nước giải nhiệt và nhiệt độ bầu ướt, hay nhắc chiêu trò khác Bảng Giá trị này bằng = Chênh lệch nhiệt độ1 / (Chênh lệch nhiệt độ1 + Chênh lệch nhiệt độ2). Tỷ số này càng cao, hiệu suất của tháp giảm nhiệt nước càng cao. Hiệu suất cuả tháp giảm nhiệt nước (%) = 100 x (Nhiệt độ CW – Nhiệt độ ra CW) / (Nhiệt độ vào CW – Nhiệt độ WB)

>>> Nhà phân phối tháp giải nhiệt uy tín

d) Công suất giải nhiệt. Đây là nhiệt thải ra theo kCal/h hoặc TR, là sản phẩm của lưu lượng nước, nhiệt lượng riêng và sự chênh lệch nhiệt độ. THAP GIAI NHIET NUOC
e) Tổn thất bay hơi . Đây là khối lượng nước bay hơi trong mức độ giải nhiệt. Về mặt lý thuyết, khối lượng bay khá chiếm một,8 m3 cho mỗi 10,000,000 kCal nhiệt thải. Có thể sử dụng công thức sau (Perry): Tổn thất bay khá (m3/h) = 0,00085 x một ,8 x tốc độ lưu thông (m3/h) x (T1-T2) T1 - T2 = chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra f) Chu trình cô đặc (C.O.C). Đây là tỷ số của các chất rắn hoà tan trong nước luân chuyển có chất rắn hoà tan trong nước đã qua xử lý. G) Tổn thất xả đáy phụ thuộc vào chu trình cô đặc và tổn thất bay hơi được tính theo công thức sau: Xả đáy = Tổn thất bay khá / (C.O.C. &Ndash; 1) H) Tỷ số Lỏng/khí (L/G). Tỷ số L/G của tháp giải nhiệt nước là tỷ số giữa lưu lượng nước và khí. Những tháp hạ nhiệt nước với Báo Giá trị mẫu mã nhất định nhưng các thay đổi theo mùa và lưu lượng nước, ko khí đòi hỏi bắt buộc được điều chỉnh để tháp giải nhiệt nước đạt hiệu quả cao nhất. Chiếm hữu thể thực hiện điều chỉnh bằng cách thay đổi tải của bể nước hoặc điều chỉnh góc cánh quạt. Các nguyên tắc nhiệt động lực cho thấy, nhiệt loại bỏ khỏi nước buộc phải tương đương với nhiệt được hấp thụ bởi ko khí ngoài . Do vậy , với thể dùng công thức sau: L(T1 – T2) = G(h2 – h1) L/G = (h2 – h1) / (T1 – T2) Trong đó: L/G = tỷ số lỏng/khí (kg/kg)

T1 = nhiệt độ nước nóng (0C) T2 = nhiệt độ nước mát (0C) h2 = entanpi của hỗn thích hợp khá ko khí-nước tại nhiệt độ xả bầu ướt (đơn vị tương tự như trên) h1 = entanpi của hỗn thích nghi hơi không khí-nước tại nhiệt độ vào bầu ướt (đơn vị tương tự như trên)
C.ty TNHH XNK Thương mại dịch vụ Yên Phát cung ứng lắp đặt tháp giải nhiệt , cooling tower, tháp khiến cho mát nước, thap giai nhiet nuoc, thap giai nhiet cong nghiep , phụ tùng tháp hạ nhiệt nước.

>>> Tháp giải nhiệt là gì ?