Bệnh vẩy nến là một căn bệnh chính về da tạo nên những khu vực da hoặc tổn thương màu đỏ, có vẩy.

Bệnh lý vẩy nến là gì?

Căn bệnh vẩy nến (psoriasis) là một trong những nhóm bệnh chính nhất về da. Nó tác động đến ít đặc biệt 1 trên 50 người. Căn bệnh này tạo ra những vùng màu đỏ, có vẩy ở trên da. Khá nhiều người mắc bệnh vẩy nến ngay từ khi còn nhỏ. Bệnh lý vẩy nến là một nhóm bệnh mãn tính. Điều đó có nghĩa là nó thường không dứt điểm hoàn toàn, tuy nhiên có thể tới và đi.


Nguyên nhân tạo nên nhóm bệnh vẩy nến là gì?

Chúng tôi không hiểu lý do gây bệnh vẩy nến. Nó có xu hướng di truyền trong gia đình. Thế nhưng không phải mọi người mắc bệnh này đều có người trong gia đình mắc bệnh. Một số người bị bệnh vẩy nến có khả năng bị sưng và đau khớp (viêm khớp), tuy nhiên điều này là ít cơ bản ở em bé hơn là tại người tương đối lớn.

Đôi khi các tổn thương màu đỏ hoặc có vảy xuất hiện ở những vùng da bị cọ xát, cắt hoặc vết thương. Đó có khả năng là lý do lý do những vết thương thường phát hiện tại các vùng như khuỷu tay, đầu gối, mông và da đầu. Những tổn thương rất nhỏ của bệnh lý vẩy nến (“vẩy nến dạng giọt”) có khả năng nhận biết khắp cá thể người sau khi bị viêm họng liên cầu khuẩn

Cạo vảy theo cách của Brocq:

Dùng thìa nạo cùn (curette) cạo trên thương đau vảy nến từ vài chục tới hàng trăm lần thì nhận thấy đầu tiên là vảy da bong thành lát mỏng có màu trắng đục.

Tiếp tục cạo sẽ hiểu một màng mỏng bong ra (gọi là màng bong).

Dưới lớp màng bong bề mặt đỏ, nhẵn, bóng, có những điểm rớm máu gọi là hạt sương máu (dấu hiệu Auspitz).

Thương tổn móng:

Chiếm khoảng 30-50% tổng số người bệnh vảy nến, thường kèm với thương đau da ở đầu ngón hoặc rải rác ở toàn thân.

Tình trạng chỉ có thương tổn móng đơn thuần thì khó chẩn đoán, phải sinh thiết móng.


Tổn thương móng có khả năng là những chấm lõm tại mặt móng (dạng cái đê khâu) hoặc các vân ngang; móng mất trong, có những đốm trắng hoặc thành viền màu vàng đồng; bong móng ở bờ tự do; dày sừng dưới móng cùng với dầy móng và mủn; có thể biến mất toàn bộ móng để lại giường móng bong vảy sừng.

Tại vảy nến nguy cơ mủ cho rằng những mụn mủ dưới móng hoặc xung quanh móng.

Thương đau khớp:

Chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân vảy nến.

Dấu hiệu là đau những khớp; hạn chế và viêm một khớp; viêm đa khớp vảy nến, hình ảnh lâm sàng giống viêm đa khớp dạng thấp; viêm khớp cột sống vảy nến hiếm gặp hơn so với viêm đa khớp.

Nguy cơ này rất khó phân biệt với viêm cột sống dính khớp. Hình ảnh X-quang nhận thấy tình trạng mất vôi tại đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.

Thương tổn niêm mạc:

+ Thường gặp tại niêm mạc qui đầu.

Đó là các vết màu hồng, không thâm nhiễm, giới hạn rõ, ít hoặc không có vảy, chuyển biến mạn tính.

+ Tại lưỡi tổn thương giống viêm lưỡi hình bản đồ hoặc viêm lưỡi phì đại tróc vảy

+ Tại thị lực triệu chứng viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí thị lực.

Phân thể

Thể thông thường

+ Theo kích thước đau thương có vảy nến nguy cơ chấm hoặc nguy cơ giọt (dưới 1 cm), thể đồng kinh phí (từ 1-3 cm), nguy cơ mảng (từ 5-10cm).

+ Theo vị trí giải phẫu có vảy nến ở các nếp gấp; vảy nến tại da đầu và tại mặt; vảy nến lòng bàn tay, lòng bàn chân; vảy nến khả năng móng.

Thể đặc biệt
Vảy nến khả năng mủ khu trú của Barber gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.

Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau: đau thương khu trú tại những đầu ngón tay, ngón chân.

Vảy nến khả năng mủ lan toả chủ yếu

Vảy nến đỏ da toàn thân: thường là hệ lụy của vảy nến nguy cơ thông thường hoặc tại dùng corticoid toàn thân, đôi khi là triệu chứng đầu tiên của căn bệnh vảy nến.